Có thể nói khi mới bắt đầu bước vào học tiếng Trung, chắc hẳn ai cũng không hiểu viết chữ Trung Quốc (chữ Hán) thế nào cho đúng bởi loại chữ này là dạng chữ tượng hình, khác hẳn chữ tiếng Việt chúng ta thường sử dụng. Tuy nhiên bạn có biết rằng chữ Hán khi khi viết cúng có quy tắc của nó mà chỉ cần nắm vững quy tắc này việc viết chữ Hán đối với bạn sẽ trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, trong bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu về những nét cơ bản trong tiếng Trung và cách viết chữ Hán nhé!

Các nét cơ bản trong tiếng Trung
Một chữ Trung Quốc đẹp là chữ được viết đúng phương pháp, và để viết được đúng phương pháp chúng ta cần nắm bắt và ghi nhớ được quy tắc khi viết tiếng Trung. Có nhiều tài liệu tiếng Trung hướng dẫn cách viết chữ Hán sao cho đúng quy tắc tuy nhiên tổng kết lại chúng ta cần phải nhớ 8 quy tắc cơ bản.

Một chữ tiếng Trung được ghép từ một hay nhiều nét cơ bản. Để ho dễ nhớ người ta ghép các nét cơ bản này thành từng bộ gọi là các bộ thủ, có tất cả 214 bộ thủ tiếng Trung.
- Một bộ thủ là tập hợp của một hay nhiều nét.
- Một chữ Hán lại là tập hợp của một hay nhiều bộ thủ
Dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết của từng nét cơ bản trong tiếng Trung:
Tiếng Trung có tất cả 8 nét cơ bản đó là: Ngang, Sổ, Chấm, Hất, Phẩy, Mác, Gập và Móc
Tên nét trong tiếng Trung | Cách viết | Minh họa cách viết | Ví dụ | |
1 | Nét ngang | Là nét nằm ngang, được kéo từ trái qua phải. |
![]()
|
|
2 | Nét sổ | Đây là nét thẳng đứng, được kéo từ trên xuống dưới. |
![]()
|
|
3 | Nét chấm | Giống dấu chấm chúng ta thường viết nhưng dấu chấm trong tiếng Trung sẽ được kéo một đoạn ngắn từ trên xuống dưới. |
![]()
|
|
4 | Nét hất | Giống dấu chấm chúng ta thường viết nhưng dấu chấm trong tiếng Trung sẽ được kéo một đoạn ngắn từ trên xuống dưới. |
![]()
|
|
5 | Nét phẩy | Nét này cũng uốn cong nhưng kéo dần xuống dưới từ phải qua trái. |
![]()
|
|
6 | Nét mác | Là nét thẳng, được kéo xuống từ trái qua phải. |
![]()
|
|
7 | Nét gập | Nét này có một đoạn gập ở giữa nét. |
![]()
|
|
8 | Nét móc | Tại cuối các nét khác có một đoạn móc lên trên |
![]()
|
|
Về cơ bản cách viết chữ Hán không khó, chỉ cần bạn nắm rõ các nét phía trên là có thể viết thành thạo được rồi.
Cách viết tiếng Trung
Để viết chữ Hán một cách hiệu quả, chúng ta cầm tuần thu quy tắc sau:
Quy tắc 1: Ngang trước sổ sau

Khi viết nếu bạn gặp trường hợp chữ có nét ngang và nét dọc giao nhau (ví dụ như chữ thập (十) thì khi đó chúng ta cần ưu tiên viết nét ngang trước sau đó mới tới nét dọc.
Quy tắc 2: Phẩy trước Mác sau

Hiểu một cách đơn giản phẩy là nét sẽ xiên từ phải sang trái, mác là nét sẽ xiên từ trái qua phải. Khi gặp phải chữ có hai yếu tố này ta sẽ ưu tiên viết nét phẩy xiên từ phải qua trái trước sau đó mới tới nét mác xiên từ trái qua phải. Ví dụ với chữ 八 (bát) (nghĩa là số 8). Ta cần viết nét xiên trái trước 丿, rồi tới xiên phải 乀.
Lưu ý: trường hợp các nét đối xứng nhau bạn cũng có thể áp dụng quy tắc này.
Quy tắc 3: Từ trái qua phải

Khi viết chữ Hán bạn luôn phải viết từ trái qua phải.
Ví dụ như hình trên bạn sẽ thấy hướng dẫn viết chữ 州, chúng ta cần viết lần lượt từ trái qua phải và đây là quy tắc bắt buộc nếu bạn muốn viết tiếng Trung nhanh và chuẩn xác.
Quy tắc 4: Giữa trước 2 bên sau

Khi nhìn vào một chữ Hán nào đó mà ta thấy bên trái và bên phải của chứ Hán đó có đối xứng nhau ở giữa bằng một ký tự khác thì khi đó ta cần viết ký tự ở giữa đó trước rồi tiếp tục làm theo quy tắc 3 từ trái qua phải. Ví dụ như với từ 兜 hay 承 thì 2 bên đều đối xứng nhau bởi 1 nét ở giữa khi đó ta sẽ viết ký tự ở giữa trước.

Quy tắc 5: Trên trước dưới sau

Khi viết chữ ta cần viết từ trên xuống dưới, ví dụ như chữ 三 (tam) nghĩa là số 3, ta sẽ có được cách viết như hình trên.
6. Ngoài trước trong sau

Nếu bạn gặp chữ nào đó có nhiều ký tự từ trong ra ngoài thì chúng ta chỉ cần nhớ bắt đầu viết từ các ký tự từ ngoài trước sau đó mới tới các ký tự bên trong. Ví dụ khi viết chữ, 同 và chữ 月, ta cần viết các ký tự bên ngoài trước sau đó mới tới các ký tự bên trung. Khi viết các chữ này ta cũng cần áp dụng quy tắc 3 đó là viết từ trái qua phải.

7. Vào nhà trước đóng cửa sau

Nếu bạn gặp một chữ nào có ký tự bên trong bị bao hoàn toàn bởi các ký tự bên ngoài thì bạn cần viết các ký tự bên ngoài trước, tuy nhiên để lại nét cuối cùng (thường là nét nằm dưới cùng), sau đó hoàn thành viết các ký tự bên trong trước rồi mới viết nốt nét cuối cùng để đóng lại.

8. Bộ 辶 và 廴 viết sau cùng
Nếu bạn viết nếu có chữ nào có bộ 辶 và 廴 thì bạn để viết sau cùng.
Ngoài ra có một chữ có các nét nhỏ thì các nét đó chúng ta cũng để viết sau cùng ví dụ như nét dấu chấm trong chữ 玉, 朮, 求
Giờ thì tới phần thực hành, chúng ta hãy click vào link phía dưới để luyện viết theo quy tắc đã được hướng dẫn nhé!
Comments
Add new comment